
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào?
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách Nhà Nước. Đây cũng là một trong những vấn đề được hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam quan tâm. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào? Những doanh nghiệp nào cần phải nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam? Cùng tìm đáp án ở bài viết dưới đây nhé!
Những đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Theo quy định tại Thông tư 78/2014/TT-BTC – hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP được ban hành ngày 26/12/2013 – hướng dẫn thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp, những đối tượng sau cần tiến hành nộp thuế khi phát sinh thu nhập chịu thuế:
- Những doanh nghiệp được thành lập cũng như hoạt động dựa trên quy định của pháp luật Việt Nam.
- Những doanh nghiệp có hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài.
- Các tổ chức kinh tế bao gồm các hoạt động sản xuất, kinh doanh và có nguồn thu nhập chịu thuế
- Các tổ chức được thành lập cũng như hoạt động dựa trên Luật hợp tác xã
- Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định.
Đối tượng cần phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào?
Liên quan đến vấn đề thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào cùng tìm hiểu về công thức tính, các khoản thu nhập được miễn giảm thuế và nơi nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào?
Về công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp = (Thu nhập tính thuế theo kỳ) X (Thuế suất)
Trong đó:
- Thu nhập tính thuế = (Doanh thu + Các khoản thu nhập khác có liên quan) – (Chi phí sản xuất, kinh doanh + Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển).
- Đối với thuế suất: mức thuế suất tính thuế thu nhập doanh nghiệp thông thường là 20%, không áp dụng đối với những doanh nghiệp hoạt động ở lĩnh vực khai khoáng tại Việt Nam (dao động khoảng 32 – 50%). Với những ngành nghề ưu đãi đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển sẽ có mức thuế suất thấp hơn là 10% (áp dụng đối với các ngành nghề ưu đãi thuế suất được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định 218/2013/NĐ-CP).
Theo công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp trên đây, các đơn vị có thể dễ dàng ước tính được số thuế phải nộp dựa vào ngành nghề sản xuất kinh doanh của mình.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào?
Các khoản thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp hoạt động ở một số ngành nghề dưới đây sẽ được miễn thuế.
- Có nguồn thu nhập từ ngành chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất muối của hợp tác xã, nuôi trồng thuỷ sản.
- Có nguồn thu nhập của hợp tác xã trong lĩnh vực lâm nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp tại địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.
- Có nguồn thu nhập đến từ các doanh nghiệp làm trong ngành chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ hải sản trên địa bàn có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn hoặc nguồn thu đến từ việc đánh bắt hải sản.
- Có nguồn thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật nhằm phục vụ nông nghiệp
- Nguồn thu nhập đến từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu phát triển công nghệ, khoa học hoặc sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm hoặc sản phẩm được điều chế từ công nghệ mới, lần đầu tiên được ứng dụng tại Việt Nam
- Nguồn thu nhập đến từ hoạt động giảng dạy nghề cho người dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội hoặc những người tàn tật
- Thu nhập có nguồn gốc từ khoản tài trợ nhận với mục đích phục vụ cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, nhân đạo, từ thiện hoặc các hoạt động xã hội khác
- Thu nhập chia từ hoạt động liên doanh, góp vốn, liên kết với các doanh nghiệp trong nước sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật
- Thu nhập có nguồn gốc từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp với 30% nhân lực bình quân trong năm trở lên là người sau cai nghiện, bị khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc số người lao động bình quân từ 20 người trở lên. Quy định này không áp dụng đối với những doanh nghiệp kinh doanh ở lĩnh vực bất động sản, tài chính.
Các khoản thu nhập của doanh nghiệp được miễn thuế
Nơi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
Theo quy định, doanh nghiệp cần nộp thuế tại địa phương nơi đặt trụ sở chính. Trong trường hợp, một số doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc khác với nơi đặt trụ sở chính thì số thuế sẽ được nộp ở trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất. Vậy thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào trong trường hợp này?
Thuế thu nhập doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác định bằng cách: số thuế thu nhập doanh nghiệp phải đóng trong kỳ nhân với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất và tổng chi phí của doanh nghiệp. Quy định này không áp dụng với những công trình hoặc cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Như vậy, qua những thông tin trên đây chúng ta đã biết được thuế thu nhập doanh nghiệp tính như thế nào và những đối tượng cần nộp thuế theo quy định. Thông qua cách tính thuế thu nhập trên đây, mỗi doanh nghiệp sẽ có thể tự ước tính mức thuế mình cần phải đóng và cân bằng về tổng chi phí của công ty.