Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là thuật ngữ được sử dụng phổ biến. Tuy nhiên, đây là một vấn đề khá khó đòi hỏi nghiệp vụ kế toán rất cao để xử lý. Cùng tìm hiểu kiến thức kế toán cần thiết về khoản thuế thu nhập hoãn lại này trong phần chia sẻ bên dưới nhé!

Thế nào là thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại?

Khái niệm

Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, phần thuế doanh nghiệp phải đóng có gồm các khoản thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ và các khoản thu nhập khác.

Thuế doanh nghiệp thu nhập hoãn lại có tên tiếng anh là Deferred Income Tax

Khoản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là phần chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp tạm thời được tính trong năm hiện hành. Tuy nhiên, khoản thuế này được hoãn lại và doanh nghiệp phải nộp trong kỳ kế toán sau.

Cách xác định khoản thuế thu nhập hoãn lại

Thuế thu nhập hoãn lại được xác định cụ thể theo năm tài chính. Dựa theo quy định của Chuẩn mực kế toán số 17 về Thuế thu nhập doanh nghiệp, công thức tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả cụ thể là:

Thuế thu nhập hoãn lại phải trả = Khoản chênh lệch thu nhập tạm thời chịu thuế phát sinh trong năm * Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.

Cơ sở nguyên tắc hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Phần thuế thu nhập hoãn lại được hạch toán sẽ có tất cả các khoản chênh lệch tạm thời doanh nghiệp phải chịu thuế. Trong trường hợp, một tài sản hay một khoản giao dịch không làm tăng giảm lợi nhuận kế toán, lợi nhuận tính thuế thu nhập, phần thuế thu nhập hoãn lại sẽ không được ghi nhận.

Thuế thu nhập hoãn lại không liên quan đến các khoản được ghi nhận trực tiếp và vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận. Kế toán phải ghi giảm thuế thu nhập hoãn lại khi các khoản chênh lệch phát sinh tạm thời phải chịu thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế.

Nguyên tắc hạch toán thuế thu nhập hoãn lại

Thời điểm kết thúc năm tài chính, kế toán phải ghi nhận các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế có phát sinh để làm căn cứ tính thuế thu nhập hoãn lại trong năm.

Nguyên tắc hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại dựa theo sự bù trừ giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay với số thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm.

Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn

Khi số thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập, kế toán ghi nhận bổ sung phần thuế thu nhập doanh nghiệp cần trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm.

Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn

Khi số thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập, kế toán ghi giảm phần thuế thu nhập doanh nghiệp cần trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.

Trường hợp hồi tố thay đổi chính sách kế toán

Trong trường hợp hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều chỉnh hồi tố các sai sót phát sinh từ các năm trước thành khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế, kế toán phải điều chỉnh tăng khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả cho các năm trước bằng cách điều chỉnh giảm số dư Có đầu năm của tài khoản 421 và tài khoản 347.

Những nghiệp vụ kế toán cần khi xử lý thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại

Dựa vào căn cứ Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả, kế toán ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các giao dịch trong năm vào phần thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.

Tùy theo từng trường hợp cụ thể, nghiệp vụ kế toán để xử lý các khoản thuế thu nhập hoãn tại của doanh nghiệp sẽ có yêu cầu khác nhau.

Nghiệp vụ kế toán khi xử lý thuế thu nhập hoãn lại

Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phát sinh lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập

  • Kế toán ghi nhận tiền thuế thu nhập hoãn lại phát sinh cần bổ sung lớn hơn thuế thu nhập được hoàn nhập trong năm.
  • Kế toán ghi “Nợ 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” và “Có 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.

Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nhỏ hơn thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập

  • Kế toán ghi giảm tiền tiền thuế thu nhập hoãn lại phát sinh cần bổ sung nhỏ hơn thuế thu nhập được hoàn nhập trong năm.
  • Kế toán ghi “Nợ 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả” và “Có 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại”.

Trường hợp thuế thu nhập hoãn lại phát sinh có hồi tố

Nếu điều chỉnh tăng thuế thu nhập hoãn lại phải trả, kế toán cần ghi “Nợ 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”, “Có 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”.

Nếu điều chỉnh giảm thuế thu nhập hoãn lại phải trả, kế toán cần ghi “Nợ 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải trả”, “Có 4211 – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước”.

Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là một khoản thuế quan trọng đối với hầu hết các doanh nghiệp. Hy vọng các nội dung trên đây đã giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát về loại thuế này để có những phương án hạch toán chính xác và phương án cho hoạt động kinh doanh phù hợp.